Ý Nghĩa Của Hoa Trúc Đào Sẽ Nói Đến Những Điều Gì ?
Hoa Trúc Đào
Hoa trúc đào có nguồn gốc ở Thành Phố Cổ Volubilis tại Bắc Phi lấy theo tiếng gọi trong tiếng Latin cổ. Người trung quốc gọi đó là hoa Giáp Trúc Đào. Hoa mọc quanh dòng suối khô, hoa thích nghi tốt với những vùng Ôn Đới và Cận Nhiệt Đới.
Hoa trúc đào rất được ưa chuộng thường được chọn làm cây cảnh. Nhưng đây lại là một loài hoa cực độc, có thể gây chết người. Hoa có thể gây ra tử vong đặc biệt là trẻ em. Không chỉ phần lá mà mọi phần trên của hoa đều có độc. Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu vàng kem, vàng ngà voi rồi hóa thành màu lục. Trong nhựa có các glucosid độc.
Ý nghĩa
- Biểu tượng cho lời cành báo.
- Thể hiện cho sự thận trọng
Ý nghĩa về màu sắc
- Hoa màu trắng : Thể hiện cho vẻ đẹp đơn sơ, thanh khiết, trung thực.
- Hoa màu hồng nhạt : Thể hiện cho tình yêu và sự lãng mạn, ngây thơ.
- Hoa màu hồng đậm : Là sự nồng nàn, tượng trưng cho một tình yêu mới chớm nở.
- Hoa màu đỏ : Là tượng trưng cho sự nhiệt huyết, sôi nổi.
- Hoa màu vàng : Là ý nghĩa cho sự thịnh vượng, sung túc.
Đặc Điểm
- Thuộc cây thân nhỡ khi được trồng thành bụi. Chăm sóc trong điều kiện thuận lợi cây có thể cao từ 4 – 5m, trung bình thì thường cao từ 1- 3 m. Hoa có 2 loại là đơn và kép.
- Cành mềm dẻo, màu nâu xám.
- Lá mọc đối xứng nhau thành từng cụm, mỗi cụm 3 lá. Thuộc lá đơn, viền lá trơn nhẵn, phiến lá có màu xanh đậm, hình dáng như một chiếc mũi. Chiều dài từ 7 – 10cm, rộng 1 – 4cm. Lá trúc đào khá dai, cứng. Mặt trên lá có màu xanh đậm, dưới có màu nhạt hơn.
- Hoa có màu hồng đậm hoặc nhạt, vàng, trắng, hơi đỏ tía, mọc thành từng cụm ở phần đầu cành. Mỗi bông có từ 5 – 8 cánh, cánh hoa mỏng, nhẹ, nhị hoa màu vàng bên trong. Hoa có mùi thơm dịu nhẹ, hoa thường nở vào mùa hè và mùa thu.
- Quả thường ra vào mùa đông và mùa xuân sau khi ra hoa. Quả nặng, dài, hẹp, kích thước mỗi quả từ 5 – 25cm, nứt ra khi chín, giải phóng hạt nhỏ có một lớp lông tơ mềm mại.
Tác dụng
Trong y học người ta đã chiết được các glycoside như : oleandrin ( neriolin ), neriin, adynerin và neriantin. Chất neriolin được dùng làm thuốc trợ tim, chữa suy tim, khó thở, chữa phù do suy tim. So với digitalin hay digoxin, neriolin có các ưu điểm là không bị phá hủy bởi men của dịch tiêu hóa, đào thải nhanh và không gây tích lũy
Xem thêm : Ý nghĩa của hoa hương tuyết cầu